Không niêm yết thông tin đóng bảo hiểm xã hội của lao động bị phạt
Như vậy, doanh nghiệp không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo các quy định pháp luật.
Không niêm yết thông tin đóng bảo hiểm xã hội của lao động bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội.
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, doanh nghiệp không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo các quy định được trích dẫn ở trên.
Công ty cũ nợ BHXH, khi đi làm công ty mới, người lao động được tham gia BHXH
1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng…”.
Vì vậy, trường hợp bạn được ký HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên tại công ty mới thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2. Xác nhận sổ BHXH đối với đơn vị nợ
Căn cứ Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 46 quy định việc ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) trong sổ BHXH: “Đối với đơn vị chậm đóng tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.
Trường hợp Công ty đã giải thể và không có ý thanh toán khoản nợ BHXH, vậy cá nhân có thể tự thanh toán tiền nợ BHXH của công ty đang nợ không?
BHXH TP Hà Nội trả lời: Căn cứ quy của pháp luật về BHXH, hướng dẫn tại Điều 46 Quy trình thu ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26.6.2020 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thì đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN), nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Vì vậy, bạn đọc không thể tự đóng BHXH bắt buộc đối với số tiền nợ BHXH của đơn vị. Trường hợp công ty cũ của bạn đọc đã phá sản, giải thể, đề nghị bạn đọc liên hệ với cơ quan BHXH để được xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đơn vị đã đóng.
- Tổng Bí thư, Chủ tịch nước thăm hỏi đồng bào, chiến sĩ bị ảnh hưởng của cơn bão số 3
- Tình người Yên Bái trong cơn bão lũ
- Hơn 11,4 triệu lượt khách quốc tế đã đến Việt Nam trong 8 tháng qua
- Thủ tướng chỉ đạo tập trung cứu hộ cứu nạn vụ sập cầu Phong Châu
- Cần lấp đầy khoảng trống pháp lý để thu hút đầu tư điện gió ngoài khơi
Cùng chuyên mục
Nhiều điểm mới mang tính đột phá trong dự thảo (sửa đổi) Luật Đầu tư công
Cần Thơ: Diễn tập ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân
Công điện của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái: Tập trung ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do hoàn lưu bão số 3 gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tình người Yên Bái trong cơn bão lũ
Hơn 11,4 triệu lượt khách quốc tế đã đến Việt Nam trong 8 tháng qua
Thủ tướng chỉ đạo tập trung cứu hộ cứu nạn vụ sập cầu Phong Châu
-
Đưa thương hiệu Việt vươn tầm quốc tế
-
Luật nhà ở 2023 - Nhiều thay đổi trong công tác quản lý vận hành và quyền lợi của cư dân
-
Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt: Tăng thuế rượu bia lên 100% từ năm 2030
-
Dự án bị 'kẹt' ở trung ương: Giải pháp nào tháo gỡ?
-
Doanh nghiệp là chủ thế và động lực lớn nhất của khởi nghiệp sáng tạo